Tăng lương tối thiểu cho người lao động làm công việc đòi hỏi qua đào tạo nghề Mức lương trả cho người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định.
Đó là một trong những nội dung của Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2020.
Theo Nghị định này, quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Đây là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động phải bảo đảm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Mức lương trả cho người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định. Ảnh minh họa: Hạ Anh
Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên;
Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề;
Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học; Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài; Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
Nguồn: Hải Nguyên |
- TB: Thu học phí, tiền vệ sinh, nước uống HKI (2019 - 2020) K44, 45 hệ CĐ, K45 hệ TC (Lần cuối)
- TB về thu học phí; thu tiền vệ sinh, nước uống kỳ I năm học 2019-2020
- Danh sách dự kiến HSSV được cấp học bổng khuyến khích học tập khóa 43, 44, 45 hệ CĐ; khóa 43 hệ CĐN; khóa 44, 45 hệ TC (tốt nghiệp THPT)
- Thông báo thu học phí kỳ 1 năm học 2018 - 2019 K45 hệ CĐ,TC; Thu học phí; thu tiền vệ sinh, nước uống kỳ 2 năm học 2018 - 2019 K43,44,45 hệ CĐ, CĐN, TC
- Thông báo thu bổ sung học phí kỳ 1 năm học 2017 - 2018, thu học phí, tiền vệ sinh nước uống học kỳ 2 các hệ
- Thông báo thu bổ sung học phí kỳ 1 năm học 2017 - 2018 hệ Cao đẳng, TCCN K44, thu học phí, tiền vệ sinh, nước uống học kỳ 2 năm học 2017 - 2018 K42, 43, 44 hệ CĐ, CĐN. K44, 43 hệ TCCN
- Danh sách học sinh, sinh viên được miễn, giảm học phí năm học 2015-2016
- Tổng hợp 3 công khai năm học 2015 - 2016
- Cam kết chất lượng giáo dục năm học 2015 - 2016
- Công khai tài chính của cơ sở giáo dục năm học 2015 - 2016
- Thông tin về đội ngũ giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục năm học 2015 - 2016
- Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục năm học 2015 - 2016
- Cam kết chất lượng đào tạo thực tế của cơ sở giáo dục năm học 2015 - 2016
- Tổng hợp 3 công khai năm học 2014 - 2015
- Công khai tài chính của cơ sở giáo dục năm học 2014 - 2015
- Thông tin về đội ngũ giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục năm học 2014 - 2015